Tương tác thuốc là gì? Các công bố khoa học về Tương tác thuốc

Tương tác thuốc là hiện tượng khi hai hay nhiều loại thuốc được dùng kết hợp với nhau hoặc khi thuốc được dùng kết hợp với thức ăn, đồ uống hoặc các dược phẩm k...

Tương tác thuốc là hiện tượng khi hai hay nhiều loại thuốc được dùng kết hợp với nhau hoặc khi thuốc được dùng kết hợp với thức ăn, đồ uống hoặc các dược phẩm khác, có thể gây ra sự thay đổi trong hiệu quả hoặc tác dụng phụ của thuốc. Tương tác thuốc có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả của thuốc, hay gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Việc nhận biết và kiểm soát tương tác thuốc là một yếu tố quan trọng trong việc sử dụng an toàn và hiệu quả của thuốc.
Các tác động tương tác thuốc có thể làm thay đổi cách thuốc hoạt động trong cơ thể, làm tăng hoặc giảm hiệu quả của thuốc, hay gây ra tác dụng phụ không mong muốn. Một số tương tác thuốc phổ biến bao gồm:

1. Tương tác thuốc thuốc: Khi hai hoặc nhiều loại thuốc được sử dụng cùng một lúc, chúng có thể tương tác với nhau và gây ra hiệu ứng không mong muốn. Ví dụ, một loại thuốc có thể làm thay đổi nồng độ hoặc hoạt động của loại thuốc khác trong cơ thể.

2. Tương tác thuốc thức ăn: Một số loại thuốc chỉ được hấp thụ hoặc hoạt động tốt khi được dùng kèm với thức ăn, trong khi các loại khác lại tương tác xấu với một số loại thức ăn và gây ra sự giảm hiệu quả của thuốc.

3. Tương tác thuốc và bệnh lý: Một số bệnh có thể ảnh hưởng đến cách cơ thể xử lý thuốc hoặc làm thay đổi hiệu quả của thuốc. Ví dụ, một số bệnh tim mạch có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của một số loại thuốc.

4. Tương tác thuốc và chất độc: Một số chất độc có thể tương tác với thuốc và làm thay đổi hoạt động của nó. Ví dụ, một số loại thuốc trị liệu ung thư có thể tương tác với hóa chất độc hại và gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng.

Để tránh tương tác thuốc, người dùng cần thực hiện các biện pháp sau:

- Thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc, dược phẩm, thực phẩm bổ sung hoặc chất độc khác mà bạn đang sử dụng.
- Đọc kỹ thông tin hướng dẫn sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc nhà dược về tương tác thuốc có thể xảy ra.
- Theo dõi và báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nào sau khi sử dụng thuốc.
- Tuân thủ đúng liều lượng và lịch trình điều trị do bác sĩ chỉ định.

Chú ý đến tương tác thuốc là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng thuốc.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tương tác thuốc":

Phân Tích Meta Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Niềm Tin Trong Tương Tác Người-Robot
Human Factors - Tập 53 Số 5 - Trang 517-527 - 2011
Mục tiêu: Chúng tôi đánh giá và định lượng các tác động của yếu tố con người, robot và môi trường đến niềm tin cảm nhận trong tương tác người-robot (HRI). Bối cảnh: Cho đến nay, các tổng quan về niềm tin trong HRI thường mang tính chất định tính hoặc mô tả. Nghiên cứu tổng quan định lượng của chúng tôi cung cấp cơ sở thực nghiệm nền tảng để thúc đẩy cả lý thuyết và thực hành. Phương pháp: Phương pháp phân tích meta được áp dụng cho các tài liệu hiện có về niềm tin và HRI. Tổng cộng có 29 nghiên cứu thực nghiệm được thu thập, trong đó 10 nghiên cứu đạt tiêu chuẩn chọn lựa cho phân tích tương quan và 11 nghiên cứu cho phân tích thực nghiệm. Các nghiên cứu này cung cấp 69 kích thước hiệu ứng tương quan và 47 kích thước hiệu ứng thực nghiệm. Kết quả: Kích thước hiệu ứng tương quan tổng thể cho niềm tin là r̄ = +0.26, với kích thước hiệu ứng thực nghiệm là d̄ = +0.71. Các tác động của đặc điểm con người, robot và môi trường đã được xem xét với sự đánh giá đặc biệt về các khía cạnh về hiệu suất và yếu tố thuộc tính của robot. Hiệu suất và các thuộc tính của robot là những yếu tố đóng góp lớn nhất vào sự phát triển niềm tin trong HRI. Các yếu tố môi trường chỉ đóng vai trò trung bình. Kết luận: Các yếu tố liên quan đến bản thân robot, cụ thể là hiệu suất của nó, hiện có sự liên kết mạnh nhất với niềm tin, và các yếu tố môi trường chỉ có mối liên kết ở mức độ trung bình. Có rất ít bằng chứng cho thấy tác động của các yếu tố liên quan đến con người. Ứng dụng: Các phát hiện cung cấp ước lượng định lượng của các yếu tố con người, robot và môi trường ảnh hưởng đến niềm tin HRI. Cụ thể, tóm tắt hiện tại cung cấp ước lượng kích thước hiệu ứng hữu ích trong việc thiết lập hướng dẫn thiết kế và đào tạo liên quan đến các yếu tố robot của niềm tin HRI. Hơn nữa, kết quả cho thấy rằng việc hiệu chỉnh không đúng niềm tin có thể được giảm thiểu bằng cách điều chỉnh thiết kế robot. Tuy nhiên, nhiều nhu cầu nghiên cứu trong tương lai đã được xác định.
#Tương tác người-robot; Tin cậy; Phân tích meta; Kích thước hiệu ứng; Yếu tố con người; Yếu tố robot; Yếu tố môi trường; Thiết kế robot; Hiệu suất robot; Niềm tin HRI.
Mô Hình PBPK Dự Đoán Tương Tác Thuốc Qua CYP3A4 và P-gp: Mạng Lưới Mô Hình của Rifampicin, Itraconazole, Clarithromycin, Midazolam, Alfentanil, và Digoxin
CPT: Pharmacometrics and Systems Pharmacology - Tập 7 Số 10 - Trang 647-659 - 2018
Theo các tài liệu hướng dẫn hiện tại của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA), mô hình dược động học dựa trên sinh lý (PBPK) là một công cụ mạnh mẽ để khám phá và dự đoán định lượng tương tác thuốc-thuốc (DDI) và có thể cung cấp một phương án thay thế cho các thử nghiệm lâm sàng chuyên dụng. Nghiên cứu này cung cấp các mô hình PBPK toàn cơ thể của rifampicin, itraconazole, clarithromycin, midazolam, alfentanil và digoxin trong khuôn khổ Bộ Phần Mềm Dược Học Hệ Thống Mở (OSP). Tất cả các mô hình được xây dựng độc lập, kết hợp với các thông số tương tác đã được báo cáo, và được đánh giá lẫn nhau để xác minh hiệu suất dự đoán của chúng bằng cách mô phỏng các nghiên cứu DDI lâm sàng đã công bố. Tổng cộng có 112 nghiên cứu đã được sử dụng để phát triển mô hình và 57 nghiên cứu dùng để dự đoán DDI. 93% tỷ lệ diện tích dưới đường cong của nồng độ huyết tương theo thời gian (AUC) dự đoán và 94% tỷ lệ nồng độ đỉnh huyết tương (Cmax) nằm trong hai lần giá trị quan sát được. Nghiên cứu này đặt nền tảng cho việc đánh giá nền tảng OSP về các dự đoán PBPK đáng tin cậy đối với DDI do enzym và vận chuyển dang môi trong quá trình phát triển thuốc được thông tin bằng mô hình. Tất cả các mô hình được trình bày đều là mã nguồn mở và được tài liệu hóa minh bạch.
#Mô hình PBPK #tương tác thuốc #Rifampicin #Itraconazole #Clarithromycin #Midazolam #Alfentanil #Digoxin #FDA #EMA #Dự đoán CYP3A4 #P-gp #Mô hình dược động học.
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG GLUCOCORTICOID TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng glucocorticoid (GC) trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên bệnh nhân điều trị GC ngoại trú từ 18 tuổi trở lên tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong tháng 12/2020. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên tổng số 3920 bệnh nhân. Độ tuổi trung vị là 57 (44 – 66) tuổi, đa số là bệnh nhân nữ (52,5%). Các chỉ định chính của GC là trên bệnh lý viêm tai mũi họng (38,7%). Methylprednisolon là GC thường được kê đơn phổ biến nhất (53,2%). Đường sử dụng GC phổ biến là đường uống (64,4%). Có 63 cặp tương tác thuốc với GC, đa số là cần giám sát chặt chẽ khi sử dụng thuốc. Kết luận: Cần đánh giá và chỉ định GC phù hợp với tình trạng bệnh lý của bệnh nhân và theo khuyến cáo nhằm hạn chế các tương tác khi điều trị chung các thuốc khác cũng như các bất lợi do sử dụng GC gây ra.
#glucocorticoid #ngoại trú #tương tác thuốc
NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA LÂM SÀNG TRONG ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ LONG MỸ TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là tương tác dẫn đến hiệu quả điều trị và/hoặc độc tính của một thuốc bị thay đổi tới mức cần hiệu chỉnh liều hoặc cần có biện pháp can thiệp y khoa khác. Nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp mô tả cắt ngang trên 500 đơn thuốc điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh của Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ tỉnh Hậu Giang. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống đơn thuốc điều trị ngoại trú trong 6 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy: dựa trên 3 cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc (Micromedex, Drugs.com, Medscape) xác định được 260 đơn thuốc có tương tác có ý nghĩa lâm sàng với tỷ lệ 52,0%, xây dựng quản lý được 114 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Tìm hiểu được một số yếu tố liên quan như: tuổi của bệnh nhân càng lớn, số nhóm bệnh càng nhiều, số lượng thuốc trong đơn càng nhiều thì tỷ lệ xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng càng tăng.
#tương tác thuốc #điều trị ngoại trú #Hậu Giang
NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC THUỐC CÓ Ý NGHĨA TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021
Đặt vấn đề: Tương tác thuốc là một trong các vấn đề thường gặp và việc đánh giá tương tác thuốc cần dựa trên sự đồng thuận từ nhiều cơ sở dữ liệu. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ các tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng xảy ra trong đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc ngoại trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 612 đơn thuốc ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021. Đánh giá tương tác thuốc bằng 3 trang web: Drugs.com, Medscape và IBM Micromedex. Kết quả: Đơn thuốc có 2-4 thuốc có tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 28,4%, đơn thuốc có 5-7 thuốc có tỷ lệ là 69,5% và đơn thuốc có 8 thuốc trở lên có tỷ lệ là 91,7%. Đơn thuốc của bệnh nhân dưới 60 tuổi có tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng là 49,8%, đơn thuốc của bệnh nhân từ 60 tuổi có tỷ lệ là 79,2%. Có mối liên quan giữa tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và tuổi của bệnh nhân. Kết luận: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng thuốc trong đơn và tuổi đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (p<0,001).    
#Tương tác thuốc #ý nghĩa lâm sàng #đơn thuốc ngoại trú
TƯƠNG TÁC THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Đặt vấn đề: Việc phối hợp thuốc trong điều trị là không thể tránh khỏi, nhất là trong tình trạng đa bệnh lý, đa triệu chứng. Đó chính là nguyên nhân làm cho tương tác thuốc bất lợi dễ xảy ra. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỉ lệ, mức độ tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị bệnh nhân cao tuổi tại khoa Nội Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ; 2. Xác định các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện tương tác thuốc. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: 420 bệnh án tại khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ ngày 01/06/2020 đến ngày 30/06/2021, nghiên cứu mô tả cắt ngang. Xác định tương tác thuốc bằng website www.medscape.com. Kết quả: Xác định được 32,6% đơn thuốc xuất hiện tương tác thuốc, trong đó tương tác trung bình 62,2%, tương tác nghiêm trọng 26,7% và xác định được 81 cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng, bênh mắc kèm càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao (p < 0,05). Kết luận: Kết quả nghiên cứu tình hình tương tác thuốc tại bệnh viện là rất cần thiết giúp cho bệnh viện chấn chỉnh việc sử dụng thuốc, tăng cường việc thực hành dược lâm sàng tại bệnh viện, làm giảm rủi ro và các ảnh hưởng không mong muốn xảy ra do tương tác thuốc.
#Tương tác thuốc #bệnh án #đơn thuốc #ý nghĩa lâm sàng
Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2020
Mục tiêu: Xây dựng danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng trong đơn thuốc điều trị ngoại trú và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tương tác thuốc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 1.210 đơn thuốc của 1.210 bệnh nhân (BN) điều trị ngoại trú từ 01/6 - 01/12/2020. Kết quả: Đặc điểm tình hình sử dụng thuốc: Số lượt thuốc được kê đơn là 3.424, số thuốc trung bình trong một đơn thuốc là 3,28 ± 0,851 (dao động từ 2 - 6 thuốc); số đơn thuốc có 2 - 3 thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất với 731 đơn (60,4%,), 474 đơn thuốc (39,2%) có 4 - 5 thuốc, ≥ 6 thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất (5 đơn, 0,4%); nhóm thuốc được kê đơn nhiều nhất là nhóm thuốc kháng histamine (32%), nhóm kháng sinh (21,3%), nhóm corticoid (18,1%), nhóm thuốc tiêu hóa (11,2%). Ghi nhận 13 cặp tương tác thuốc được đồng thuận bởi 3 cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu. Tỷ lệ đơn thuốc xuất hiện các tương tác thuốc là 16,28%; số đơn có 1 tương tác thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (95,94%) và chỉ có 1 đơn thuốc (0,5%) có 5 tương tác; cặp tương tác thuốc xuất hiện với tần suất nhiều nhất là kháng sinh nhóm cephalosporin và thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng H2 (11,82%); tiếp theo là tương tác giữa kháng sinh nhóm quinolone và corticoid (1,98%); kháng nấm itraconazole và corticoid (0,99%); số cặp tương tác theo cơ chế dược lực học (8 cặp, 53,3%), nhiều hơn số cặp tương tác theo cơ chế dược động học (7 cặp, 46,7%). Tương tác dược lực học và dược động học chiếm lần lượt 21,43% và 78,57% tổng số lượt tương tác thuốc. Không có mối liên quan về giới tính, tuổi của BN và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05), nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p < 0,05). Kết luận: Góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý trong sử dụng thuốc, giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố bất lợi do tương tác thuốc trên BN tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ. * Từ khóa: Danh mục tương tác thuốc; Ngoại trú.
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC CẢNH BÁO TƯƠNG TÁC THUỐC-THUỐC CHỐNG CHỈ ĐỊNH TRÊN PHẦN MỀM KÊ ĐƠN TẠI BỆNH VIỆN 19-8
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả việc cảnh báo tương tác thuốc-thuốc bất lợi khi kê đơn trên phần mềm quản lý bệnh viện (ISOFH) tại bệnh viện 19-8, nhằm đảm bảo kê đơn an toàn, hợp lý và hiệu quả trong thực hành lâm sàng. Phương pháp và kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích các can thiệp có so sánh trước - sau dựa trên dữ liệu đơn thuốc/y lệnh điện tử nội trú và ngoại trú của Bệnh viện 19-8 trong năm 2020 (từ 01/01/2020 đến 31/12/2020) và 5 tháng năm 2021 (từ 1/8/2021 đến 31/12/2021). Kết quả cho thấy số lượt tương tác thuốc chống chỉ định trên cả bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú đã giảm có ý nghĩa sau khi có cảnh báo trên phần mềm kê đơn. Cụ thể, số lượt tương tác thuốc chống chỉ định trên hồ sơ bệnh án giảm từ 0,3404% xuống còn 0,0913% (p=0,001), và tỉ lệ này trên đơn thuốc ngoại trú giảm từ 0,0207% còn 0.0039% (p=0,01). Kết luận: Với việc hỗ trợ cảnh báo theo thời gian thực về tương tác thuốc-thuốc trên phần mềm kê đơn ISOFH đã giúp bệnh viện phòng tránh khi kê đơn các cặp tương tác thuốc chống chỉ định trên cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Từ đó, giúp các bác sĩ trong việc kê đơn đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện.
#Tương tác thuốc #hệ thống cảnh báo #bệnh viện 19-8
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CORTICOID TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú thông qua một số chỉ số sử dụng thuốc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang với 400 hồ sơ bệnh án. Kết quả: Tỷ lệ giới tính sử dụng corticoid trong quá trình điều trị ở nam là 48% và nữ là 52%. Nhóm tuổi lớn hơn hoặc bằng 60 tuổi (68,75%) chiếm tỷ lệ cao nhất, thứ hai là nhóm tuổi từ 18-59 tuổi chiếm 30%. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân là 6 ± 2,73 ngày. Methylprednisolone có tỷ lệ sử dụng cao nhất (79,50%). Tỷ lệ sử dụng corticoid theo đường tiêm có tỷ lệ cao nhất (64,75%). Tỷ lệ sử dụng cho mục đích kháng viêm chiếm phần lớn tổng số bệnh án được khảo sát (60,5%). Thời gian điều trị corticoid từ 1 đến 4 ngày là chiếm tỷ lệ cao nhất (54,75%), thấp nhất là lớn hơn 14 ngày chiếm 5,5%. Tỷ lệ bệnh án có chỉ định corticoid không phối hợp với non steroid chiếm đa số (86%). Tỷ lệ tương tác thuốc mức độ nghiêm trọng xảy ra giữa của cortitoid với thuốc khác (10,50%). Kết luận: nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cán bộ y tếvà lãnh đạo về tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại 1 cơ sở y tế hạng III.
#Corticoid #tình hình sử dụng corticoid #tương tác thuốc
Tổng số: 51   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6